Nottingham và Leicester là những thành phố có giá nhà đất tăng cao nhất trong năm qua.
Trong khi đó, Birmingham và Manchester đã không còn nằm trong ba thành phố đứng đầu bảng xếp hạng Chỉ số Giá Nhà của các thành phố Anh. Nhưng mức tăng trưởng giá của các thành phố này vẫn ở trên mức trung bình.
London và Aberdeen là hai thành phố duy nhất có mức giá nhà niêm yết giảm xuống trong vòng 12 tháng qua.
Nhìn xa hơn, giá trị nhà đất trong một quý ở các thành phố lớn nhất nước Anh vẫn đang vật lộn để có thể trở lại mức tương đương trong thời điểm đỉnh cao khủng hoảng kinh tế.
Giá nhà ở Belfast, Liverpool và Aberdeen đều thấp hơn thời điểm tháng Bảy năm 2008.
Trái lại, giá trị nhà đất ở Cambridge đã tăng vọt 70% trong thập kỷ qua, theo sau là London (65%), Oxford (55%) và Bristol (53%). Nhưng những thành phố này đều đang có tỷ lệ tăng trưởng hàng năm thấp nhất do sự thay đổi trong chính sách thuế và áp lực chi tiêu.
Thành phố |
Giá nhà trung bình |
Tỷ lệ tăng theo năm |
Tỷ lệ tăng 10 năm |
Nottingham |
£152,000 |
7.5% |
27% |
Leicester |
£173,000 |
6.6% |
28% |
Liverpool |
£117,800 |
6.3% |
-1% |
Manchester |
£165,600 |
6.1% |
23% |
Birmingham |
£160,100 |
5.7% |
24% |
Leeds |
£164,700 |
5.7% |
15% |
Edinburgh |
£229,900 |
5.6% |
14% |
Bournemouth |
£292,000 |
5.4% |
34% |
Cardiff |
£205,000 |
5.1% |
26% |
Sheffield |
£135,900 |
4.9% |
11% |
Glasgow |
£122,000 |
4.6% |
1% |
Portsmouth |
£239,100 |
3.5% |
36% |
Belfast |
£129,700 |
3.2% |
-28% |
Bristol |
£280,200 |
3.1% |
53% |
Newcastle |
£128,700 |
2.7% |
3% |
Southampton |
£228,000 |
2% |
32% |
Cambridge |
£432,500 |
1.2% |
70% |
Oxford |
£411,900 |
0.5% |
55% |
London |
£483,800 |
-0.1% |
65% |
Aberdeen |
£163,200 |
-4% |
-3% |
Chỉ số 20 thành phố |
£252,400 |
4.2% |
40% |
UK |
£215,700 |
3.7% |
26% |
VietHome (Theo Zoopla)